Có rất nguyên nhân dẫn đến vết thương chảy máu, càng ở trong môi trường nguy hiểm, khả năng gây thương tích cho cơ thể càng cao và mức độ nghiêm trọng càng lớn. Việc sơ cứu khi chảy máu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, liên quan trực tiếp đến tính mạng của người bị thương.
Theo y khoa, vết thương chảy máu chủ yếu được phân thành 2 dạng phổ biến: chảy máu trong và chảy máu ngoài. Nếu không biết cách sơ cứu có thể dẫn đến nhiều biến chứng rất nặng, ảnh hưởng cấu đến sức khỏe con nguời.
Cách sơ cứu chảy máu ngoài
Đây là tình trạng phổ biến mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải
Cách nhận biết
Chảy máu ngoài rất dễ nhận biết, đó có thể là những vết cắt ngoài da: rách, thủng, bị mài mòn, đứt tay, trầy xước khi cạo râu, … làm cho các mạch máu dưới da bị tổn thương, gây tình trạng chảy máu.
Đôi khi việc chảy máu được xem là có lợi, do vết thương được làm sạch nhưng nếu lượng máu chảy ra lớn sẽ khiến cơ thể bị sốc
Để nhận biết mức độ nghiêm trọng của vết thương, không thể căn cứ vào lượng máu chảy ra. Một số thương tích nghiêm trọng có lượng máu chảy ra rất ít, hoặc bị thương ở những vùng chứa nhiều mạch máu như đầu, mặt, miệng có thể chảy ra lượng máu khá lớn.
Nguyên tắc sơ cứu chảy máu ngoài
Đối với vết thương nhẹ, chảy máu ít
Những vết thương nhẹ như những vết trầy xước, vấp té, đứt tay nhẹ có thể gây ra chảy máu, cần thực hiện cầm máu bằng cách: khử trùng, làm sạch vết thương với các tuýp thuốc có chứa chất neosporin khá hữu ích trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng và điều vết thương nhẹ, sau đó dùng băng cá nhân dán vết thương lại.
Nguyên tắc sơ cứu:
– Rửa sạch tay trước và sau khi sơ cứu vết thương
– Rửa vết thương bằng nước sạch, có thể rửa dưới vòi máy
– Nếu là vết thương trầy xước nhẹ ngoài da, có máu rỉ ra thì nên để hở cho vết thương mau khô, nếu máu chảy nhiều thì dùng gạc khô băng lại vết thương.
Bạn không nên chủ quan với những vết thương nhỏ, chỉ một vết cắt đôi khi có thể ảnh hưởng tới các mạch máu. Nếu sau khi thực hiện các bước cầm máu mà 20 phút sau máu vẫn không cầm thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ kịp thời.
Trường hợp khẩn cấp với những vết thương chảy máu
– Những vết thương do động vật gây ra: cào , cắn
– Những vết thương do vật nhọn đâm sâu
– Những vết thương chảy máu liên tục từ 15-20 phút sau khi sơ cứu
Khi một người bị thương với lượng máu chảy nhiều, cần theo dõi các triệu chứng sốc. Nếu nạn nhân có biểu hiện như da lạnh, da bị sưng, nhịp tim suy yếu và mất ý thức thì rất có thể nạn nhân sẽ bị sốc vì mất máu. Tùy thể trạng của mỗi người, ngay cả trường hợp lượng máu chảy chỉ ở mức trung bình vẫn có thể gây ra cảm giác lâng lâng hoặc buồn nôn
Nguyên tác sơ cứu
– Sửa sạch tay trước và sau khi sơ cứu vết thương
– Xác định vị trí nơi chảy máu để xử lý đúng phương pháp
– Dùng các ngón tay ép chặt lại lên hai mép vết thương ít nhất từ 5-10 phút
– Đặt nạn nhân nằm xuống. Nếu vết thương ở tay, chân cần gác tay, chân lên cao hơn so với tim, đồng thời tay bạn vẫn ép chặt vết thương để cầm máu. Điều này giúp máu lưu thông đến cơ quan quan trọng trong khi bạn chờ cán bộ y tế tới giúp đỡ
– Phủ vết thương bằng gạc khô rồi băng bó lại. Không nến bó quá chặt làm tắc nghẽn máu lưu thông.
– Kiểm tra lại, nếu thấy máu còn chảy thấm qua lớp băng thì đặt thêm gạc nữa rồi băng phủ lên, không được tháp lớp băng đầu tiên ra.
– Nếu băng ở các chi, phải thường xuyên kiểm tra các ngón xe màu da có hồng và có ấm không, nếu da các ngón tím tái và lạnh thì phải nới lỏng băng để máu được lưu thông
– Nếu có dấu hiệu sốc như xanh tái, mệt, lạnh, nhớp nháp mồ hôi thì phải chống sốc
Sơ cứu chảy máu trong
Chảy máu trong là tình trạng chảy máu không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
Bên y học sử dụng thuật ngữ này để mô tả một cách chính xác hơn vị trí chảy máu trong cơ thể.
Việc chảy máu có thể xảy ra trong các mô, các cơ quan hoặc trong các khoang của cơ thể như đầu, cột sống, ngực và bụng, mắt, trong các mô lót tim, cơ bắp và khớp,…
Chảy máu trong không có các triệu chứng trong nhiều giờ sau khi bắt đầu chảy máu. Các triệu chứng chỉ có thể xảy ra khi mất máu với lượng lớn hoặc khi có cục máu đông đủ lớn để nén một cơ quan trong cơ thể và ngăn không cho nó hoạt động.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của chảy máu trong
– Tùy vào vị trí chảy máu mà chảy máu trong có các triệu chứng, lượng máu chảy và các cấu trúc cũng như chức năng trong cơ thể bị ảnh hưởng khác nhau.
+ Chảy máu nội sọ: do chấn thương hoặc từ chứng phình động mạch rò rỉ thường gây ra đâu đớn nhưng cũng có thể dẫn đến các triệu chứng về chức năng thần kinh -> Xuất huyết dưới màng não thường gây ra đâu đầu và cứng cổ;
+ Chảy máu trong ổ bụng có thể không biểu hiện ra và chỉ xuất hiện cơn đau nhưng nếu mất quá nhiều máu, bệnh nhân có thể thấy cơ thể yếu ớt, chóng mặt, khó thở, sốc và giảm huyết áp;
+ Máu lẫn trong nước tiểu có thể do xuất huyết nội bộ tại bất kỳ mạng lưới cơ quan nào ở trong đường tiết niệu, từ thận đến bàng quang. Nhiễm trùng bàng quang thường có liên quan đến máu trong nước tiểu nhưng do các nguyên nhân khác nhau, bao gồm ung thư bàng quang và thận, cần phải xem xét dựa trên các triệu chứng cụ thể, tuổi của bệnh nhân và bệnh sử.
Hầu hết mọi người hiểu rằng rơi từ độ cao hoặc bị tai nạn có thể gây ra một áp lực lớn và gây chấn thương. Nếu áp lực mạnh, phần bên ngoài của cơ thể không nhất thiết bị hư hỏng mà cơ quan nội tạng mới là nơi chấn thương và chảy máu.
Cách nhận biết chảy máu trong
Chảy máu trong thường khó phát hiện hơn so với chảy máu ngoài và nấu để lâu có thể xảy ra những biến chứng rất nguy hiểm. Vì vậy, khi xảy ra tai nạn cần xác định rõ nạn nhân có bị chảy máu trong không để kịp thời xử lý.
Thường thì người bị xuất huyết trong thường có biểu hiện nôn ói, dịch nôn, đờm,…
Đối với các khu vực vùng đầu, bụng và ngực thường bị thương khá nghiêm trọng vì các cơ quan nội tại dễ bị ảnh hưởng, có thể gây ra chảy máu bên trong cũng như sốc. Các vết thương tại các khu vực này được coi là trường hợp khẩn cấp cần phải được cấp cứu bởi các nhân viên y tế. Vì vậy, khi nạn nhân bị tai nạn gây ra vết thương ở các khu vực này cần đưa đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt, nhất là khi nạn nhân có triệu chứng sốc như chóng mặt, yếu đuối, da nhợt nhạt, lạnh, tím tái, khó thở, tăng nhịp tim,…
Nguyên tác sơ cứu chảy máu trong
– Đối với vết thương chảy máu trong, nạn nhân cần phải được đặt ở tư thế thoải mái, tránh việc di chuyển và đụng chạm đến vết thương
– Không được bôi thuốc hoặc chất sát trùng trực tiếp lên vết thương
– Trước khi sơ cứu, cần xác định mức độ nghiêm trọng của vết thương một cách cẩn thận. Có một số tình huống mà bạn không nên thực hiện bất kỳ cách cơ cứu nào.
– Vết thương sau khi đã được sơ cứu, băng bó cẩn thận, cần theo dõi để đảm bảo vết thương đang dần lành lại và tránh tình trạng nhiễm trùng.
– Một chất dịch hoặc mủ chảy ra từ vết thương đôi khi có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, hoặc sốt hoặc bắt đầu thấy đau nhức khi chạm vào vết thương, cần phải đến ngay cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời, tránh các biến chứng.
Các vết thương chảy máu có thể để lại hậu quả rất lớn nếu không xử lý kịp thời, đúng cách.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế.
Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo tính mạng và sức khỏe của nạn nhân.