Hướng dẫn cách đo thân nhiệt chính xác
1. Sốt là gì?
Sốt xuất hiện khi thân nhiệt cơ thể tăng cao hơn so với bình thường. Sốt cao có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Vì vậy, cần kiểm soát thân nhiệt thường xuyên để xử lý kịp thời.
– Thân nhiệt được kiểm soát bởi vùng hạ đồi của não. vùng hạ đồi điều chỉnh thân nhiệt cơ thể bằng cách cân bằng giữa việc tạo nhiệt của các cơ, gan với sự mất nhiệt qua da, phổi.
– Sốt xảy ra khi vùng hạ đồi làm tăng thân nhiệt. Sốt thường là do đáp ứng của hệ miễn dịch đối với các tác nhân nhiễm khuẩn như vi khuẩn hoặc virus.
– Khi bị sốt, nhiệt độ cơ thể ở trực tràng sẽ là trên 38 độ C, ở miệng là triên 37.5 độ C, ở nách là trên 37.2 độ C và ở tai là 38 độ C.
– Nguyên nhân gây ra sốt là do nhiễm khuẩn. Ngoài ra, các bệnh lý do vi khuẩn và virus như tiêu chảy, cảm, nhiễm khuẩn tai, viêm thanh quản cấp và viêm tiểu phế quản,… chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến sốt; Một số loại vacxin có thể gây sốt và thời gian sốt thay đổi tùy thuộc với từng loại vacxin được sử dụng.
2. Cách đo thân nhiệt
Có nhiều phương pháp đo thân nhiệt. Thường thì đo nhiệt độ ở trực tràng là phương pháp chính xác nhất (thường áp dụng đối với trẻ), đo thân nhiệt ở miệng ở trẻ trên 4 tuổi, đo nhiệt độ ở tai cho trẻ trên 6 tuổi. Đo thân nhiệt ở nách là ít chính xác nhất nhưng lại rất thuận tiện, đặc biệt là đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi. Nếu nhiệt độ ở nách dưới 37.2 độ C thì nên đo thêm nhiệt độ ở trực tràng cho trẻ.
Nên sử dụng nhiệt kế điện tử thay cho nhiệt kế thủy ngân vì nó có giá không cao, phổ biến và an toàn hơn. Thủy ngân rất độc, dễ vỡ, gây nguy hiểm cho người sử dụng đặc biệt là trẻ nhỏ.
Một số phương pháp đo thân nhiệt
1. Đo thân nhiệt ở nách
– Giữ nhiệt kế ở nách (cần lau khô nách trước khi đo)
– Giữ nhiệt kế, ép khuỷu tay lại vào ngực
– Giữ trong khoảng 4-5 phút
2. Đo thân nhiệt ở miệng
Phương pháp này không nên thực hiện khi người bệnh đã ăn/ uống đồ nóng trong vòng 30 phút.
– Rửa nhiệt kế bằng nước lạnh và xà phòng rồi rửa sạch lại bằng nước
– Đặt đầu nhiệt kế vào dưới lưỡi, giữ nhiệt kế bằng môi, giữ môi kín xung quanh nhiệt ké
– Giữ nguyên nhiệt kế: với nhiệt kế thủy ngân trẻ cần giữ trong khoảng 3 phút và với nhiệt kế điện tử trẻ chỉ cần giữ dưới 1 phút.
Tuy nhiên, đang trong thời gian dịch Covid-19, nguồn lây nhiễm qua đường hô hấp, tuyến nước bọt cao. Việc đo thân nhiệt bằng miệng không được khuyến cáo.
3. Đo thân nhiệt ở tai
Phương pháp này không áp dụng cho trẻ dưới 6 tháng. Nếu người bệnh ở ngoài trời lạnh vào thì cần phải đợi tối thiểu 15 phút rồi mới thực hiện đo thân nhiệt. Ống tai và bệnh ở tai sẽ không ảnh hưởng tới kết quả hiển thị nhiệt độ cơ thể.
Phương pháp này không được khuyến cáo áp dụng trong mùa dịch Covid-19
– Kéo tai ngoài ra trước khi đặt nhiệt kế vào
– Giữ đầu do nhiệt kế trong tai trong vòng 2 giây
4. Đo thân nhiệt ở trực tràng
– Áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
– Cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nằm úp sấp trong lòng người lớn
– Thoa một chút chất bôi trơn (vaseline) vào phần cuối nhiệt kế.
– Nhẹ nhàng đặt nhiệt kế vào hậu môn trẻ cho tới khi phần đầu bạc của nhiệt kế không thấy nữa (khoảng 0.6-1.3cm bên trong hậu môn)
– Giữ nguyên nhiệt kế: đợi trong khoảng 2 phút với nhiệt kế thủy ngân và 1 phút với nhiệt kế điện tử)
Phương pháp này cũng không được khuyến cáo áp dụng trong mùa dịch Covid-19 vì khả năng lây lan cao
Cách sử dụng nhiệt kế
1. Nhiệt kế thủy ngân
Nhiệt kế thủy ngân là loại thiết kế lâu đời nhất và còn là loại được sử dụng nhiều nhất ở hầu hết các cơ sở y tế tại Việt Nam.
Vị trí đo nhiệt độ được chọn khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân là nách, cho kết quả gần đúng với nhiệt độ bên trong cơ thể.
Khi dùng, nhiệt kế cần kẹp chặt ở hố nách sao cho đầu nhiệt kế tiếp xúc hoàn toàn với vùng da ở đỉnh nách.
Cần lau khô nách và vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân thấp xuống dưới mức 35.5 độ C.
Kết quả được đọc sau ít nhất 5 phút giữ ở nách
Thân nhiệt chính xác của cơ thể có được bằng cách cộng thêm 0.5 độ C vào kết quả đo được.
Nhiệt kế thủy ngân cũng có thể được dùng để đo thân nhiệt ở hậu môn. Trước khi đo cần bôi trơn đầu nhiệt kế, sau đó đẩy trọn đầu nhiệt kế vào hậu môn, khoảng 2-3 cm, đọc kết quả sau ít phút.
Ưu điểm nổi trội của nhiệt kế thủy ngân là kết quả chính xác.
Hạn chế: với cách thực hiện đo phức tạp, nhiệt kế thủy ngân không dễ sử dụng cho tất cả mọi người, nhất là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hơn nữa, tai nạn có thể xảy ra khi nhiệt kế thủy ngân bị vỡ. Thủy ngân bên trong được giải phóng ra bên ngoài, có thể gây ngộ độc cho người sử dụng.
Xử trí và dọn dẹp thủy ngân vương vãi là một kỹ năng cần có cho những người sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Một vài lưu ý cần nhớ khi xử trí nhiệt kế thủy ngân bị vỡ như sau:
– Cởi bỏ quần áo vấy bẩn, và rửa tay sạch bằng xà phòng
– Tắt quạt và điều hòa để giảm lượng thủy ngân bay hơi
– Đeo găng tay khi thu gom các hạt thủy ngân, tuyệt đối không dùng tay không
– Sử dụng bông ướt để gạt các hạt thủy ngân vào một lọ thủy tinh có nắp đậy kín
– Nếu có dấu hiệu nghi ngờ ngộ độc thủy ngân, cần đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời.
2. Nhiệt kế điện tử
Các loại nhiệt kế điện tử hoạt động dựa vào cảm ứng nhiệt tại các vùng tiếp xúc với đầu nhiệt kế. Tùy theo vị trí đo nhiệt độ cơ thể ở miệng, nách, hậu môn hay tai mà các loại nhiệt kế điện tử được thiết kế với các hình dạng khác nhau.
Vị tí đo nhiệt độ thường dùng nhất là nách vì tính tiện dụng và dễ kẹp giữ nhiệt kế. Tuy nhiên, một điều đáng ngạc nhiên là hậu môn mới chính là vị trí đo nhiệt độ cơ thể chính xác nhất, thay vì nách như mọi người vẫn lầm tưởng.
Các loại nhiệt kế cho trẻ sơ sinh và các trẻ nhỏ dưới 3 tuổi thường được thiết kế phù với vị trí đo nhiệt độ tại vùng hậu môn. Sau khi đo, cần vệ sinh sạch sẽ nhiệt kế để dùng cho lần sau. Ngược lại, các loại nhiệt kế điện tử sử dụng cho trẻ lớn và người lớn thường được dùng đo nhiệt độ ở miệng, trán. Lưu ý, không sử dụng nhiệt kế đo ở miệng để đo nhiệt độ ở hậu môn và ngược lại.
Hiện nay, trên thị trường có bán các loại nhiệt kế điện tử cho trả sơ sinh dùng để đo nhiệt độ ở miệng. Các loại nhiệt kế điện tử này có dạng hình núm vú để đánh lừa trẻ nhỏ. Tuy nhiên, loại nhiệt kế với thiết kế đặc biệt này không hẳn được xem là một trong các loại nhiệt kế tốt vì cho kết quả không chính xác như những loại khác và cần nhiều phút để đọc kết quả.
So với nhiệt kế thủy ngân, các loại nhiệt kế điện tử ra đời muộn hơn những được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn. Thời gian cần để có thể đọc được nhiệt độ cơ thể khi sử dụng nhiệt kế điện tử chỉ khoảng tầm 1 phút, ngắn hơn so với khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Các loại nhiệt kế điện tử an toàn hơn, và phù hợp với mọi đối tượng ở những lứa tuổi khác nhau, bao gồm cả trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tuối. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhiệt độ cơ thể đo bằng các loại nhiệt kế điện tử không khác biệt đáng kể so với nhiệt kế thủy ngân.
3. Nhiệt kế hồng ngoại
Nhiệt kế hồng ngoại là loại nhiệt kế ít tốn thời gian đo nhất, chỉ khoảng 3 giây. Loại nhiệt kế nà thường được dùng để đo nhiệt độ ở tai và trán
Nhiệt kế hồng ngoại đo nhiệt độ ở tai có thể sử dụng cho mọi đối tượng, nhất là trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi, không khiến trẻ quấy khóc vì không gây cảm giác khó chịu. Loại nhiệt kế hồng ngoại này không được khuyến cáo dùng ở trẻ sơ sinh và kết quả đo được bị ảnh hưởng khi có ráy tai. Khi đo chỉ càn đưa đầu nhiệt kế vào bên trong ống tai và ấn nút đo, kết quả sẽ hiển thị sau vài giây.
Nhiệt kế hồng ngoại ở trán thường hay được đặt ở vị trí tương ứng động mạch thái dương. Đưa nhiệt kế tiếp xúc với vùng giữa của trán và ra nhiệt kế ra ngoài về phía vùng thái dương để tìm đỉnh nhiệt độ cao nhất. Thời gian đo rất nhanh, chỉ trong vòng vài giây vfa cho nhiệt độ chính xác tương đương với nhiệt kế điện tử đo tại hậu môn. Giá thành còn khá cao là khuyết điểm duy nhất của loại nhiệt kế này.
Công ty Bảo vệ Thăng Long với đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp tác nghiệp, có kiến thức sơ cứu thương, việc đo thân nhiệt, kiểm soát dịch Covid-19 với người ra vào mục tiêu trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.